Giới thiệu  |   Liên hệ   | 
Loading...

 THÔNG TIN LIÊN HỆ

 Văn phòng UBND huyện Phú Thiện
Chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Ngọc Ngô - Phó Chủ tịch TT UBND huyện Phú Thiện
Giấy phép số: 
Địa chỉ: 05 Quang Trung, thị trấn Phú Thiện, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai
Điện thoại: (0269) 3 882 226 - FAX: (0269) 3 882 237
Email: ubndphuthien@gialai.gov.vn

Đề cương giới thiệu luật đặc xá năm 2018

06/11/2019
Ngày 19/11/2018, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Đặc xá năm 2018 (Luật số 30/2018/QH14). Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 3/12/2018 (Lệnh số 9/2018/L-CTN). Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT ĐẶC XÁ
Đặc xá có tác động xã hội to lớn, là động lực để người bị kết án phạt tù nỗ lực học tập, rèn luyện, lao động, phấn đấu cải tạo tốt hơn; đồng thời, tạo sự đồng thuận, ủng hộ từ gia đình người bị kết án cũng như mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, tổng kết thực tiễn trên 10 năm thi hành Luật Đặc xá năm 2007 cho thấy, nhiều quy định của luật không còn phù hợp, cần phải sửa đổi, bổ sung.
Để kế thừa, phát huy truyền thống nhân đạo của dân tộc, chính sách khoan hồng của Nhà nước, cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời, khắc phục những khó khăn, bất cập trong thực hiện đặc xá những năm qua thì việc ban hành Luật Đặc xá năm 2018 là rất cần thiết.
II. BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật Đặc xá năm 2018 gồm 6 chương, 39 điều, cụ thể như sau:
- Chương I. Những quy định chung, gồm 07 điều (từ Điều 1 đến Điều 7).
- Chương II. Đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước, gồm 14 điều (từ Điều 8 đến Điều 21)
- Chương III. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt, gồm 03 điều (từ Điều 22 đến Điều 24)
- Chương IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá, bao gồm 11 điều (từ Điều 25 đến Điều 35.
- Chương V. Khiếu nại, tố cáo, gồm 03 điều (từ Điều 36 đến Điều 38).
- Chương VI. Điều khoản thi hành, gồm 01 điều (Điều 39).
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
Luật Đặc xá năm 2018 quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.
2. Đối tượng áp dụng (Điều 2)
Luật Đặc xá năm 2018 quy định đối tượng được hưởng đặc xá và đối tượng khác có liên quan đến đặc xá. Cụ thể là: Khoản 1 Điều 2 đã quy định đối tượng có thể được Chủ tịch nước quyết định đặc xá là người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân (nói cách khác, họ là đối tượng được hưởng đặc xá); còn khoản 2 Điều 2 quy định những đối tượng khác là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đặc xá hay còn được hiểu là những đối tượng có trách nhiệm tham gia vào hoạt động đặc xá theo quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể.
3. Nguyên tắc thực hiện đặc xá (Điều 4)
Luật Đặc xá năm 2018 quy định những nguyên tắc chung như tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và quy định những nguyên tắc đặc thù trong công tác đặc xá như nguyên tắc bảo đảm dân chủ, công bằng, khách quan, công khai, minh bạch; bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
4. Thời điểm đặc xá (Điều 5)
Theo quy định tại Điều 5 của Luật Đặc xá năm 2018, có thể khái quát thành hai thời điểm để Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá, cụ thể như sau:
- Một là, đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
- Hai là, trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu đối nội và đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá mà không phụ thuộc vào thời điểm nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
5. Chính sách của Nhà nước trong đặc xá (Điều 6)
 “Nhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; tạo điều kiện thuận lợi cho người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật”. nếu người bị kết án phạt tù ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo thì được xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá (Điều 7)
Luật Đặc xá năm 2018 quy định cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi như: (i) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc xá cho người đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện quyền được đề nghị đặc xá; (ii) Đưa, nhận, môi giới hối lộ, sách nhiễu trong việc thực hiện đặc xá; (iii) Cố ý cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá trái quy định của pháp luật; (iv) Từ chối cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu mà theo quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp, xác nhận(v) Giả mạo giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá.
Xuất phát từ tính chất của hoạt động đặc xá, việc quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá sẽ giúp hạn chế, loại bỏ các tiêu cực có thể phát sinh trong quá trình thực hiện đặc xá; đồng thời để góp phần cho việc tổ chức thực hiện đặc xá bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và đúng pháp luật.
7. Trình tự, thủ tục trình Chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của Luật Đặc xá năm 2018
Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng Tờ trình của Chính phủ và dự thảo Quyết định về đặc xá. Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình lên Chủ tịch nước chậm nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá để Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá. Với quy định như dự thảo Luật để khắc phục khó khăn trong thực hiện đặc xá những năm qua về thời gian thực hiện mỗi đợt đặc xá (quá gấp, dẫn đến áp lực cho các cơ quan thực hiện), bảo đảm công tác đặc xá được thực hiện kịp thời, hiệu quả.
8. Thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá, Tổ thẩm định liên ngành (Điều 10)
Tại khoản 1 Điều 10 Luật Đặc xá năm 2018 quy định thời điểm thành lập, người có thẩm quyền thành lập và cơ cấu, tổ chức của Hội đồng tư vấn đặc xá, cụ thể: Hội đồng tư vấn đặc xá được thành lập khi có Quyết định về đặc xá, người có thẩm quyền thành lập là Chủ tịch nước, về cơ cấu, tổ chức thì Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm Chủ tịch và các ủy viên, trong đó Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ tướng Chính phủ, các ủy viên là đại diện lãnh đạo của Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp; Bộ Ngoại giao; Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Chủ tịch nước. Ngoài các cơ quan nêu trên thì khi thấy cần thiết, Chủ tịch nước quyết định thêm ủy viên Hội đồng ở các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Khoản 2 Điều 10 của Luật Đặc xá năm 2018 bổ sung quy định Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá là Bộ Công an; Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá giúp Hội đồng tư vấn đặc xá thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 35 của Luật Đặc xá năm 2018. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm: (i) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá; (ii) Thẩm tra, duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình; (iii) Tổng hợp, lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định và thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá được Chủ tịch nước giao.
Tổ thẩm định liên ngành do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định thành lập, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức sau đây: Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp; Cơ quan, tổ chức khác có liên quan do Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định khi thấy cần thiết.
9. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước (Điều 11)
Điều 11 của Luật Đặc xá năm 2018 quy định về điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước. Cụ thể như sau:
- Về đối tượng
Về đối tượng được đề nghị đặc xá gồm: (1) người bị kết án phạt tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù, (2) người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù và bổ sung thêm đối tượng là (3) người đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (người này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như người đang chấp hành hình phạt tù, đồng thời phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù).
- Về điều kiện về ý thức, thái độ chấp hành hình phạt tù
Luật đã kế thừa Luật Đặc xá năm 2007 và quy định rõ hơn, cụ thể: “Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự”.
- Về điều kiện về chấp hành án phí, các khoản tiền phạt
Luật quy định cụ thể như sau:“Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí”. Quy định nêu trên là kế thừa Luật Đặc xá 2007, tăng cường trách nhiệm, sự tự giác của người bị kết án phải chấp hành nghiêm nghĩa vụ thi hành các khoản tiền phạt và án phí đã tuyên trong bản án.
- Về điều kiện về thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá
Luật quy định nguyên tắc bắt buộc phải thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá. Khác với những người không bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì có thể chưa chấp hành xong do hoàn cảnh khó khăn hoặc được hoãn, không yêu cầu thi hành thì có thể xem xét đặc xá.
- Về các điều kiện khác
+ Về các trường hợp được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11, Luật kế thừa và cụ thể hơn quy định của Luật Đặc xá năm 2007; đồng thời, để thể hiện rõ tính nhân văn của dân tộc, bản chất nhân đạo của pháp luật Việt Nam và thống nhất với các đạo luật mới được ban hành, Luật đã bổ sung các trường hợp: (1) phụ nữ đang có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và (2) người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; (3) người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thực hiện chính sách nhân đạo đặc biệt của Nhà nước đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bị kết án, Luật bổ sung 01 khoản (khoản 4 Điều 11) quy định về người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù chỉ cần có điều kiện sau: (1) có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự và (2) không thuộc một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá quy định tại Điều 12 của Luật; người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chỉ cần có điều kiện sau: (1) không thuộc một trong các trường hợp không được đề nghị đặc xá quy định tại Điều 12 của Luật, (2) có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ và (3) chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
10. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá (Điều 12)
Điều 12 Luật Đặc xá năm 2018 quy định các trường hợp không đề nghị đặc xá, theo đó người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật Đặc xá năm 2018 không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật hình sự; (2) Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự; (3) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; (4) Trước đó đã được đặc xá; (5) Có từ 02 tiền án trở lên; (6) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
11. Trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá
 Hồ sơ đề nghị đặc xá.
1. Đơn đề nghị đặc xá.
2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.
3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí. Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí phải có quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Ngay sau khi Quyết định về đặc xá được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết, phổ biến cho người đang chấp hành án phạt tù biết.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn làm đơn đề nghị đặc xá.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, việc lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành.
4. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo, niêm yết công khai danh sách người được đề nghị đặc xá.
5. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quy định tại Điều 30 của Luật này về kết quả lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá để kiểm sát trước khi gửi Tổ thẩm định liên ngành.
6. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu căn cứ kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ của người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá gửi Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá.
7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn thực hiện Điều này.
Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Tổ thẩm định liên ngành thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền gửi danh sách, hồ sơ cho Tổ thẩm định liên ngành.
2. Tổ thẩm định liên ngành tổng hợp kết quả thẩm định, lập biên bản thẩm định kèm theo danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, gửi cho người có thẩm quyền để hoàn thiện danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo kết quả thẩm định và chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá.
Thẩm tra, duyệt, kiểm tra hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Chủ tịch nước danh sách đề nghị đặc xá
1. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tập hợp danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành và chuyển danh sách kèm theo văn bản đề nghị đặc xá đến các ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá để thẩm tra.
2. Ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm tra danh sách, văn bản đề nghị đặc xá; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá giải trình, gửi hồ sơ, cung cấp tài liệu bổ sung. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá, trình Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét, quyết định.
3. Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức duyệt danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình; tổng hợp và lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ những người được Hội đồng tư vấn đặc xá đề nghị, trình Chủ tịch nước quyết định.
 Thực hiện Quyết định đặc xá
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định đặc xá. Quyết định đặc xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổ chức công bố và thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Giám thị trại giam thuộc quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được đặc xá.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam Công an cấp tỉnh, nhà tạm giữ Công an cấp huyện được đặc xá.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam cấp quân khu được đặc xá.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đặc xá.
4. Người đã cấp Giấy chứng nhận đặc xá có trách nhiệm gửi bản sao giấy chứng nhận đó đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người được đặc xá về cư trú, làm việc, cơ quan nhận người bị trích xuất.
Trường hợp không xác định được nơi người được đặc xá về cư trú thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đặc xá có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội để tiếp nhận người được đặc xá và gửi bản sao giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sẽ về cư trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về làm việc.
12. Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt (Điều 22)
Luật Đặc xá năm 2018 quy định người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đang chấp hành án phạt tù chung thân có thể được Chủ tịch nước quyết định đặc xá vào bất kỳ thời điểm nào xuất phát từ yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Việc đặc xá trong trường hợp đặc biệt chỉ có Quyết định đặc xá và áp dụng đối vối một cá nhân cụ thể sau khi Chủ tịch nước xem xét hồ sơ đề nghị đặc xá do Chính phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan trình mà không có Quyết định về đặc xá, không thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá. Việc không quy định cụ thể trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt xuất phát từ thực tiễn hoạt động đặc xá là Chủ tịch nước chỉ Quyết định đặc xá cho một số ít người, nhằm dành quyền quyết định chủ động cho Chủ tịch nước để xử lý linh hoạt khi có yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
13. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt (Điều 23)
Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo hướng, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan lập hồ sơ đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
 Cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá đối với từng đối tượng, cụ thể: Bộ Công an được giao chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân báo cáo Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định, còn Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá của người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gửi Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Quy định trách nhiệm của Văn phòng Chủ tịch nước trong việc rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. Căn cứ quy định về trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá, Bộ Công an và Tòa án nhân dân tối cao căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền thống nhất thực hiện bảo đảm hiệu quả, khoa học, khách quan, đúng pháp luật./.
 

Chuyên mục