Thẩm quyền giải quyết |
UBND cấp xã |
Lĩnh vực |
Quân sự-chính sách |
Cách thức thực hiện |
Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ đến trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xin cấp Giấy giới thiệu. |
Trình tự thực hiện |
|
Tên bước |
Mô tả bước |
1. |
Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ |
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp Giấy giới thiệu (Mẫu số 03) và có trách nhiệm khai báo chính xác những thông tin để ghi trong Giấy giới thiệu. |
2. |
. Ủy ban nhân dân cấp xã |
cấp Giấy giới thiệu cho đối tượng đi tìm mộ liệt sĩ. |
3. |
Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ |
nộp cho đơn vị nơi liệt sĩ đã tham gia công tác, tham gia chiến đấu các giấy tờ theo quy định. |
4. |
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoặc đơn vị cấp sư đoàn hoặc tương đương trở lên |
căn cứ vào các giấy tờ của thân nhân quyết định hỗ trợ. |
|
|
Thành phần hồ sơ |
C |
Thành phần hồ sơ |
1. |
Giấy giới thiệu (bản chính). |
2. |
Giấy báo tử liệt sĩ hoặc Bằng Tổ quốc ghi công (bản sao có chứng thực). |
|
Thời hạn giải quyết |
04 ngày làm việc (trong đó: Ủy ban nhân dân: 01 ngày làm việc; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) hoặc đơn vị cấp sư đoàn hoặc tương đương trở lên: 03 ngày làm việc) |
|
Lệ phí |
|
Kết quả thực hiện |
Hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn. |
Cơ quan thực hiện |
UBND cấp xã |
Đối tượng thực hiện |
cá nhân |
Yêu cầu hoặc điều kiện |
|
Nội dung |
1. |
1. Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 64 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, cụ thể:
a) Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng tại nghĩa trang;
b) Trường hợp liệt sĩ chưa xác định được mộ cụ thể trong nghĩa trang nhưng có tên trong danh sách quản lý của nghĩa trang;
c) Liệt sĩ có thông tin địa phương nơi hy sinh ghi trong giấy báo tử hoặc theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử. |
2. |
2. Thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ số lượng không quá 03 người, mỗi năm 01 lần. |
|
Căn cứ pháp lý |
Nghị định 31/2013/NĐ-CP |