CHUYÊN MỤC

BAN CĐ CÁC CTMTQG
       
XÃ IA YENG
   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 251 /BC-BCĐ      Ia Yeng, ngày 7  tháng 10  năm 2021
 
BÁO CÁO
Kết quả triển khai Chương trình MTQG XD NTM 9 tháng và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2021
 
 
   
 
     Thực hiện công văn 1767/UBND - TH ngày 6/10/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Phú Thiện về việc chuẩn bị nội dung thảo luận tại hội nghị lần thứ Sáu, Ban chấp hành Đảng bộ huyện. BCĐ NTM xã  xin báo cáo kết quả triển khai Chương trình MTQG XD NTM 9 tháng và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2021 như sau:


     I.Kết quả thực hiện xã nông thôn:
     - Các tiêu chí đạt được bao gồm:
     Tính đến nay xã Ia Yeng đã đạt được 14/19 tiêu chí, trong đó các tiêu chí đã đạt được là: tiêu chí số 1: Quy hoạch, Tiêu chí số 02: Giao thông; Tiêu chí số 03: Thủy lợi; Tiêu chí số 04: Điện nông thôn; Tiêu chí số 06: Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí 07: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí số 08: Thông tin và truyền thông; Tiêu chí số 09: Nhà ở dân cư;Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; Tiêu chí số 13: Tổ chức sản xuất; Tiêu chí số 14: Giáo dục; Tiêu chí số 15: Y tế; Tiêu chí số 16: Văn hóa; Tiêu chí số 19: Quốc phòng và an ninh.
     - Các tiêu chí chưa đạt bao gồm:
Các tiêu chí chưa đạt, bao gồm: Tiêu chí số 05: Cơ sở vật chất trường học; Tiêu chí số 10: Thu nhập bình quân đầu người; Tiêu chí số 11: Tỷ lệ hộ nghèo; Tiêu chí số 17: Môi trường; Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
     * Tiến độ thực hiện 9 tháng:  Tính đến nay xã Ia Yeng đạt 14/19 tiêu chí. Cụ thể từng tiêu chí:
     1.Tiêu chí số 1: Quy hoạch
     Hiện nay xã đã hoàn thiện các thủ tục điều chỉnh quy hoạch và trình cấp trên xin phê duyệt điều chỉnh quy hoạch theo đúng quy định.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     2.Tiêu chí số 2: Giao thông
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Có 9,3 Km đạt chuẩn/ tổng số 9,3km đật 100%
- Đường trục thôn, làng và đường liên thôn, làng được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Có 10,52 Km đạt chuẩn/ tổng số 12,52km đạt 84%
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: Có 7,9 Km đạt chuẩn/ tổng số 9,4km đạt 84%
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Có 13 km đạt chuẩn/ tổng số 18,61 km. Tỷ lệ cứng hóa 70 %.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     3.Tiêu chí số 3: Thủy lợi
- Đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong khu tưới của công trình thủy lợi Ayun Hạ và trạm bơm: Diện tích nước được tưới chủ động đạt tỷ lệ 100%.
-Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn:
+ Xã có Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
+ Đã phân công cụ thể trách nhiệm của từng bộ phận và các thành viên.
+ Xã có 100% cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác Phòng chống thiên tai.
-Hoạt động phòng chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh:
+ Xã có kế hoạch phòng, chống thiên tai được phê duyệt.
+ Có Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai được phê duyệt.
+ BCH phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có phương án sẵn sàng huy động từ 100% trở lên số lượng của từng vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ cho hoạt động phòng chống thiên tai theo kế hoạch đề ra.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     4.Tiêu chí số 4: Điện
-Xã có hệ thống điện (bao gồm hệ thống các trạm biến áp phân phối, các đường dây trung áp, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân) đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
-Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn có 1202/1202 hộ sử dụng điện an toàn (Đạt 100%)
-Đến nay toàn xã đã có 7/7 thôn đã mắc điện chiếu sáng toàn bộ các tuyến đường chính trong khu dân cư.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     5.Tiêu chí số 5: Trường học
Cơ sở vật chất trường học còn thiếu chưa đạt chuẩn.  Nhu cầu nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đặc biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương. Hiện nay vốn đầu tư công thì đã bị cắt do đó các hạng mục của các trường không thực hiện để đạt chuẩn được.
Đánh giá: Chưa Đạt
     6.Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Xã có 07/7 thôn có nhà văn hóa thôn, đạt tỷ lệ 100%, gồm các thôn: Plei Kram, Plei Kte Nhỏ, Đoàn Kết, Plei Kte Lớn A, Plei Kte Lớn B, Plei Kual, Bôn Sô Mlơng.
-Trung tâm văn hóa thể dục thể thao của xã đã được đầu tư xây dựng tường rào, bờ kè phía hồ Krang, sân bê tông, sân bóng đá, bóng chuyền đảm bảo cho nhu cầu vui chơi giải trí của người dân trên địa bàn xã.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     7. Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
Hiện tại người dân trên địa bàn sử dụng tập trung buôn bán tại chợ xã Ia Sol, xã Amarơn - huyện Ia Pa và các điểm bán lẻ tại khu chợ của xã cơ bản đã đáp ứng được cho việc mua bán trao đổi các mặt hàng thiết yếu cho bà con nhân dân trên địa bàn xã.
Xã đã đầu từ làm nhà vệ sinh, sân bê tông của chợ, hàng rào.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     8.Tiêu chí số 8: Thông tin truyền thông
- Xã có 01 điểm phục vụ bưu chính. Tất cả các thôn của xã có: Loại dịch vụ điện thoại cố định mặt đất, dịch vụ thông tin di động mặt đất; Loại dịch vụ truy nhập internet: Dịch vụ truy nhập internet băng rộng cố định mặt đất; dịch vụ truy nhập internet trên mạng viễn thông di động mặt đất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa không dây đến các thôn.
-  21/21 cán bộ, công chức sử dụng máy tính trong công tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ và sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong giải quyết công việc chuyên môn.
- Năm 2021: 21 máy/21 người. Đạt 100 %.
- Máy tính của Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND xã  có sử dụng dịch vụ truy cập internet.
-  Xã có hộp thư điện tử công vụ và hệ thống phần mềm quản lý văn bản điều hành liên thông 4 cấp, trang thông tin điện tử thành phần.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     9. Tiêu chí số 9: Nhà ở
Số hộ có nhà đạt chuẩn theo quy định là 924 /1.148 nhà, chiếm 80,48 %. Số hộ có nhà chưa đạt chuẩn là 224/1.148 nhà chiếm 19,51 %. (Số nhà tăng so với đầu năm 2021 là 25 nhà do tách hộ làm nhà ở riêng).
Thực hiện kết luận 778-KL/HU ngày 20 tháng 4 năm 2021 thực hiện tiêu chí số 9 giao chỉ tiêu số nhà tạm cho các cấp thực hiện. ( trong đó: 29 căn sửa chữa và 10 căn xây mới). Kết luận giao:
- Khối cơ quan Huyện ủy đảm nhiệm kêu gọi xây mới 02 căn nhà.
- UBND huyện kêu gọi xây mới 04 căn nhà.
- UBMTTQVN xã đảm nhiệm 02 căn xây mới và 5 căn sửa chữa.
- UBND xã đảm nhiệm 02 căn xây mới và 10 căn sửa chữa.
- Đoàn thể huyện đảm nhiệm 14 căn nhà sửa chữa.
Đến nay công tác vận động đã xây mới và sửa chữa được cụ thể:
- Đối với 02 căn nhà xây mới Huyện ủy phụ trách đã hoàn thành.
- Đối với 04 căn nhà xây mới UBND huyện phụ trách đã hoàn thành.
- Đối với 02 căn nhà xây mới UBND xã phụ trách đã hoàn thành và 10 căn nhà sửa chữa đã hoàn thành 9 căn, còn lại 01 căn sửa chữa BCĐ xã thống nhất trích tiền quỹ người nghèo của xã để sửa chữa sẽ hoàn thành trong tháng 10.
- Đối với 02 căn nhà xây mới MTTQVN huyện phụ trách đã hoàn thành 01 căn còn lại 01 căn xây mới và 5 căn sửa chữa đang thi công.
- Đối với 14 căn nhà sửa chữa do Hội nông dân, Cựu chiến binh, HLHPN, Đoàn thanh niên phụ trách thì đã sửa chữa được 01 căn do ĐTN huyện phụ trách.  Còn lại mới khảo sát.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     10. Tiêu chí số 10: Thu nhập
- Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đều tăng lên, tính đến nay ước thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã đạt 31 triệu đồng /người/năm.
-Đã thực hiện cánh đồng lớn chất lượng cao đối với cây lúa theo mô hình liên kết với công ty Lộc trời với tổng diện tích mô hình là 45 ha. Việc thực hiện mô hình đã giảm chi phí đầu vào và tăng hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân tham gia mô hình. Tuy nhiên việc liên kết với công ty Lộc trời thì chủ yếu là những hộ dân xâm canh thực hiện.
Đối với tiêu chí thu nhập, hiện nay trên địa bàn xã đang gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh Covid-19 đã làm ảnh hưởng đến thu nhập đời sống của nhân dân, lao động thì mất việc làm, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, các cây trồng trên địa bàn xã cũng đang xảy ra, các nguồn vốn đầu tư XDCB chưa phân bổ. Trước tình hình đó, hệ thống chính trị của xã, thôn, làng đã vận động nhân dân tập trung vào sản xuất cây trồng, vật nuôi có lợi thế tại địa phương, tìm kiếm việc làm trên địa bàn huyện để tạo thu nhập cho nhân dân.
Đánh giá: Chưa Đạt
      11. Tiêu chí 11: Hộ nghèo
- Công tác giảm nghèo luôn được chú trọng, đến nay, tỷ hộ nghèo trên địa bàn xã giảm xuống còn 161 hộ nghèo chiếm 13,39%, hộ cận nghèo 206 hộ chiếm 17,13%. Dự kiến tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu cuối năm 2021 sẽ giảm tỷ hộ nghèo 7%/năm.
-Trong tháng BCĐ giảm nghèo xã đã họp phân công các thành viên xuống phụ trách từng thôn, làng từng gia đình để xác định nguyên nhân nghèo và giúp đỡ trong 86 hộ nghèo đã đăng ký thoát nghèo trong năm 2021.
-Nguyên nhân nghèo chủ yếu là thiếu đất sản xuất, nhà đông người nhưng ít lao động, không có việc làm, già yếu ốm đau...
-BCĐ đã giao các đồng chí thành viên phụ trách thôn phải xây dựng mỗi thôn một mô hình chăn nuôi, trồng rau an toàn, nuôi cá nước ngọt...tìm hiểu giới thiệu việc làm, có trách nhiệm giúp đỡ các hộ già yếu ốm đau yếu thế, để các hộ tăng thu nhập và thoát nghèo bền vững.
Đánh giá: Chưa Đạt
     12.Tiêu chí 12: Lao động việc làm
Trên địa bàn xã tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động năm 2020 là 976 người có việc làm/tổng số 3251 người trong độ tuổi lao động (chiếm 30,02%).Tuy nhiên từ đầu năm đến nay tình hình diễn biến dịch covid 19 diễn ra phức tạp trên cả nước công tác xuất khẩu lao động trong nước và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, một số lao động tại các công ty, doanh nghiệp trong nước hiện nay đã trở về địa phương vì thế đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất, tăng thu nhập cho người dân.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     13. Tiêu chí 13:  Tổ chức sản xuất
-Việc thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn xã được phát triển và đẩy mạnh. Hiện trên địa bàn có mô hình liên kết giữa nhà máy mía đường và người dân trồng mía, liên kết giữa các công ty thu mua thuốc lá và bà nhân dân trồng thuốc lá, liên kết chăn nuôi, thu mua heo giữa doanh nghiệp với hộ dân ( có 01 trang trang trại chăn nuôi heo theo mô hình liên kết đầu tư, bao tiêu sản phẩm).
-Trong năm 2021 UBND xã đã tổ chức kiện toàn lại Ban quản trị Hợp tác xã và thành lập HTX cộng đồng Nông nghiệp Ia Yeng. Đến nay, HTX đã tiến hành nạo vét kênh mương, tu sửa kênh mương nội đồng với tổng số km đã tu sửa là 63,9 km [1] và hiện đang tổ chức thu phí dịch vụ vụ đông xuân 2020-2021. Nhìn chung, hoạt động của HTX khi mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm của chính quyền địa phương, sự ủng hộ của bà con nhân dân đã thu về được nhiều tín hiệu khả quan.
-Đã thực hiện cánh đồng lớn chất lượng cao đối với cây lúa theo mô hình liên kết với công ty Lộc trời với tổng diện tích mô hình là 45 ha. Việc thực hiện mô hình đã giảm chi phí đầu vào và tăng hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân tham gia mô hình. Tuy nhiên việc liên kết với công ty Lộc trời thì chủ yếu là những hộ dân xâm canh thực hiện.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     14. Tiêu chí 14: Giáo dục đào tạo
Hiện tại, xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục, hằng năm huyện có tổ chức các đoàn kiểm tra việc phổ cập giáo dục trên địa bàn xã.
Chất lượng giáo dục của xã ngày một nâng cao, số học sinh bỏ học giảm dần qua các năm học. Duy trì công tác bán trú tại các trường đặc biệt là công tác bán trú theo mô hình đặc thù của huyện, xã đã vận động đủ lượng gạo ăn phục vụ bán trú theo phân công, nhà trường đảm bảo tốt công tác quản lý học sinh bán trú cũng như công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp): có 66/66 học sinh đạt 100%.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     15.Tiêu chí 15: Y tế
Trong năm UBND xã đã cấp phát đầy đủ thẻ BHYT cho 100% cho người dân trên địa bàn xã. Công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng từng bước được nâng lên.
- Trạm y tế xã có trang thiết bị y tế cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu. Mạng lưới y tế cơ sở hiện nay của xã có 1 trạm y tế xã và 7 y tế thôn bản, mỗi y tế thôn bản phụ trách 1 thôn.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     16. Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có 1002 hộ gia đình văn hóa chiếm trên 83,36%, 6 thôn đạt chuẩn văn hóa/tổng số 7 thôn (chiếm 85,7%). Có 7/7 thôn đã có nhà nhà văn hóa. 7/7 thôn đã có cổng làng. Các thôn đã có hương ước quy ước.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     17.Tiêu chí sô 17: Môi trường và an toàn thực phẩm
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh/ tổng số hộ nhà. (466/1.202 hộ). Chiếm tỷ lệ 38,76 %. Cần phải vận động 379 hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh nữa mới đạt chuẩn NTM. Trong 9 tháng vận động được 131 hộ xây nhà xây dựng nhà vệ sinh.
- Số hộ có bể chứa nước hợp vệ sinh 548/1.202 hộ chiếm 54,59%. Cần phải vận động 297 hộ có bể chứa nước hợp vệ sinh nữa mới đạt chuẩn NTM.
- Có 309 hộ/ 470 hộ có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường. Chiếm tỷ lệ 65,74%. Đạt tiêu chí tính theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.Trong 9 tháng vận động được 33 hộ di rời chuồng trại ra khỏi ngầm nhà sàn.
- Hiện trạng sử dụng nước hợp vệ sinh (không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi) của các hộ dân tại các thôn trong xã đạt tỷ lệ 96%.
- Xã có 24 hộ buôn bán, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ cơ bản đều chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về môi trường, cam kết bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đạt 100%.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
Trong 9 tháng đã tổ chức tuyên truyền vận động được 57 buổi, có 1579 người tham gia; xây dựng được 2.660m con đường hoa, hàng rào xanh; Nhân dân đã hiến 300 ngày công lao động tham gia xây dựng NTM; Vận động được 409 hộ trồng rau sạch tại các thôn với diện tích 15.810m2; ra mắt mô hình “làng phụ nữ kiểu mẫu”  đồng thời vận động nhân dân thôn  làng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chăn nuôi,chi tiêu trong gia đình hợp lý nhằm từng bước thay đổi nếp nghĩ cách làm, vươn lên thoát nghèo bền vững.
Đánh giá: Chưa Đạt
     18.Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật.
Kết quả cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông, các thủ tục liên thông được thực hiện và trả kết quả theo đúng quy định.
Xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. Các thủ tục hành chính tư pháp được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn, các thủ tục hành chính được niêm yết công khai cho người dân được biết. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện tốt. Xã phối hợp với trung tâm trợ giúp pháp lý lưu động thực hiện ở các thôn về hướng dẫn các thủ tục làm giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn,…
Hiện nay còn 5 cán bộ chưa được bồi dưỡng chức danh theo quy định. UBND xã đã lập danh sách đăng ký và đã có kế hoạch bồi dưỡng. Tuy nhiên do tình hình dịch Covid nên chưa thực hiện được.
Xã đã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     19. Tiêu chí 19: Quốc phòng an ninh
- Xã đạt chuẩn về chỉ tiêu xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: Không để hình thành, phục hồi các tổ chức phản ðộng hoặc các tổ chức khác hoạt ðộng chống phá Ðảng, Nhà nước; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
II.Kết quả thực hiện làng nông thôn ( Làng Plei Kual):
-Kết quả tuyên truyền, vận động:
+Trong 9 tháng đã tổ chức tuyên truyền vận động được 14 buổi, có 410 người tham gia.
+Nhân dân đã hiến ngày công 100 ngày công lao động xây dựng được 650 m con đường hoa.
+Vận động được 130 hộ có vườn rau thân thiện tại thôn với diện tích 5200m2 và ra mắt mô hình “làng phụ nữ kiểu mẫu”.
     1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch.
          Làng Plei Kual nằm trong không gian quy hoạch chung của xã, phù hợp với quy hoạch xây dựng.
Thôn hiện nay đang được UBND xã xin kinh phí để triển khai việc cắm mốc theo quy hoạch.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     2. Tiêu chí số 2 về Giao thông.
          - Tiếp tục vận động nhân dân hiến đất giải phóng mặt bằng để mở rộng các tuyến đường trục thôn, xóm theo quy hoạch; tham gia đóng góp tiền, vật liệu xây dựng, nâng cấp các tuyến đường nhà nước và nhân dân cùng làm. Chỉ đạo thôn thường xuyên quản lý, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường đảm bảo xanh, sạch, đẹp.
- Đường trục thôn, làng và đường liên thôn, làng được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Có 2.900 Km đạt chuẩn/ tổng số 2.900km đạt 100%
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: Có 2,06 Km đạt chuẩn/ tổng số 2,656km đạt 84%
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Tỷ lệ cứng hóa 70 %.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi.
          Địa bàn thôn Plei Kual có kênh thủy lợi Ayun Hạ chạy qua nên thuận tiện cho các hộ dân sản xuất, đảm bảo nước tưới phục vụ cho các hộ dân.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     4. Tiêu chí số 4 về Điện.
          Thôn có 223 hộ/223 nhà được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ nguồn các nguồn điện, đạt 100%.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     5. Tiêu chí số 5 về Trường học.
          Có điểm trường Tiểu học bán trú Anh Hùng Núp có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo đúng quy định đạt 70%.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     6. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa.
          Hiện thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn là nơi sinh hoạt của thôn phù hợp với thiết chế văn hóa truyền thống của từng dân tộc.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     7. Tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
          Có 04 điểm mua bán trao đổi hàng hóa theo quy định để thực hiện trên địa bàn.
      Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     8. Tiêu chí số 8 về Thông tin truyền thông.
          - Làng được phủ sóng điện thoại và có thể truy nhập internet.
- Có hệ thống loa phát thanh của huyện đạt tại thôn, tất cả các hộ gia đình có thể nghe được các nội dung phát thanh hàng ngày.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     9. Tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư.
 Hiện trên địa bàn thôn còn 3 nhà tạm.
Có 215/223  căn nhà đạt chuẩn, chiếm tỷ lệ 96,41%.
Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung. (nợ)
     10. Tiêu chí số 10 về Thu nhập.
          Thu nhập bình quân đầu người của thôn đạt 31 triệu đồng/người/năm.
          Đánh giá: Chưa đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     11. Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo.
          - Hiện nay thôn còn 39 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 16,95%; 65 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 28,26 %.
          Đánh giá: Chưa Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     12. Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm.
          Có 693/670 người đạt 96,68 % có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     13. Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất.
          - Có Hợp tác xã cộng đồng NN Ia Yeng thành lập theo đúng quy định theo Luật HTX và hoạt động có hiệu quả.
- Có mô hình cánh đồng mía lớn và lúa lớn liên kết sản xuất, kinh doanh tập trung, hiệu quả, gắn với liên kết vùng nguyên liệu của thôn, làng theo định hướng của chương trình Mỗi xã một sản phẩm hoặc mô hình phát triển du lịch cộng đồng.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     14. Tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo.
          - Trên địa bàn đã đạt Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
          - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt 95%.
- Có 22/88 người có việc làm qua đào tạo đạt 25%.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     15. Tiêu chí số 15 về y tế.
          - Có 1099/1099 người tham gia các loại hình bảo hiểm y tế, đạt 100%.
- Làng có 01 nhân viên y tế được đào tạo về chuyên môn y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng đạt 70%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi 17%.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     16. Tiêu chí số 16 về Văn hóa.
          Thôn đã đạt chuẩn thôn văn hóa đến thời điểm hiện tại là 5 năm.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     17. Tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.
          - Có 200/223 hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, chiếm 89,68% , thôn chưa có nước sạch.
          - Có 4/4 cơ sở sản xuất kinh doanh ở thôn, làng đều chấp hành đầy đủ tục về môi trường (100%).
          - Các tuyến đường trong thôn thường xuyên được dọn dẹp vệ sinh vào chủ nhật hàng tuần.
- Khu vực chôn cất trước đây của thôn cách khu dân cư 100m, việc chôn cất đã được tiến hành tại khu nghĩa trang tập trung của xã và nghĩa địa của thôn.
- Các hộ gia đình tự thu gom và đốt rác tại nhà.
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh/ tổng số hộ nhà. (77/230 nhà). Chiếm tỷ lệ 33,47 %. Cần phải vận động 86 hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh nữa mới đạt chuẩn NTM.
-Số hộ có bể chứa nước hợp vệ sinh 51/230 chiếm 22,17%. Cần phải vận động 112 hộ xây dựng bể chứ nước hợp vệ sinh nữa mới đạt chuẩn NTM.
-Có 68 hộ/ 122 hộ có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường. Chiếm tỷ lệ 55,73%. Cần phải vận động 54 hộ di rời chuồng trại ra khỏi gầm nhà sàn nữa mới đạt chuẩn NTM ( Theo tiêu chí thì yêu cầu không còn tình trạng chăn nuôi dưới gầm sàn mới đạt chuẩn).
- Các hộ buôn bán, kinh doanh được phổ biến, hướng dẫn các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, đạt 100%.
          - Có 115/223 hộ hội viên, phụ nữ tham gia thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” và mô hình “Chi hội phụ nữ 5 không 3 sạch xây dựng nông thôn mới”, đạt 51,56%.
          Đánh giá: Chưa đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
      18. Tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
          - Có  đầy đủ  các tổ chức trong thôn, làng theo quy định.
- Có Ban phát triển thôn, làng hoạt động theo quy chế do cộng đồng bầu và được UBND cấp xã công nhận.
- Có quy ước, hương ước thôn, làng được trên 100% người dân thông qua và cam kết thực hiện.
- Có kế hoạch thực hiện từng tiêu chí hằng năm và cả giai đoạn trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng và được UBND cấp xã xác nhận.
- Có 100% phụ nữ nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số có nhu cầu, được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức. Không có trường hợp bị cưỡng ép kết hôn, tảo hôn, kết hôn cận huyết thống. Trong thôn, làng không có bạo lực gia đình.
- Nhân dân thôn, làng được tiếp cận pháp luật 100%.
          Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh.
          - Quốc phòng; lực lượng dân quân bố trí theo quy định, hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- An ninh: trật tự xã hội trên địa bàn thôn, làng đảm bảo bình yên.
          c, Đánh giá: Đạt theo tiêu chí tổng thể bình quân chung.
     III. Hồ sơ minh chứng:
  1. Tiêu chí 2: Giao thông
          - Danh sách Thống kê các tuyến đường kèm theo.
( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     2.Tiêu chí số 3:
* Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên
- Báo cáo số thực hiện tiêu chí số 3 Thủy lợi
          - Danh sách các hộ có diện tích lúa nước 02 vụ và hoa màu sử dụng công trình tưới thủy lợi.
- Danh sách các hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp nằm ngoài khu tưới.
- Danh sách đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã.
( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     3.Tiêu chí số 4:
- Đã lập danh sách tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn.
- Đã lập danh sách các hộ sử dụng điện chưa đảm bảo.
( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     4. Tiêu chí số 5:
*Hồ sơ minh chứng đã làm được.
Đã có Báo cáo thực trạng trường năm học 2019-2020 (Mẫu giáo Ia Yeng, Tiểu học Anh Hùng Núp, THCS Nguyễn Tất Thành);
Đã Đã có Báo cáo thực trạng trường năm học 2020-2021 (Mẫu giáo Ia Yeng, Tiểu học Anh Hùng Núp, THCS Nguyễn Tất Thành);
 Đã có Biên bản rà soát cơ sở vật chất của trường học năm học 2019-2020 (Mẫu giáo Ia Yeng, Tiểu học Anh Hùng Núp, THCS Nguyễn Tất Thành);
Đã có biên bản rà soát cơ sở vật chất của trường năm học 2020-2021 của trường Mẫu giáo Ia Yeng và trường Nguyễn Tất Thành.
Đã có Biên bản tự kiểm tra của trường THCS Nguyễn Tất Thành theo các tiêu chuẩn đánh giá trường TH mức độ 1 đạt chuẩn quốc gia.
Nhìn chung, việc làm hồ sơ minh chứng đạt 70 %. Trong tháng 10 công chức phụ trách tiêu chí tập hợp hồ sơ trình Phòng giáo dục xem xét công nhận
     5. Tiêu chí số 6:
Kế hoạch thực hiện; Quyết định thành lập trung tâm văn hóa xã, ban chủ nhiệm, phó ban chủ nhiệm và các thành viên phụ trách, kế hoạc hoạt động, quy chế hoạt động của trung tâm văn hóa xã…, Đã làm các Quyết định cho các clb: Bóng đá, bóng chuyền, cờ tướng và văn nghệ cho xã.
( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     6. Tiêu chí số 7:
-Báo cáo về tiêu chí số 7 về cơ cở hạ tầng thương maị nông thôn tại xã. - -Danh sách các hộ kinh doanh buôn bán tổng hợp trên địa bàn xã.
( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     7. Tiêu chí số 8:
+Bưu điện: Đã có quyết định thành lập Bưu điện xã, đang làm hồ sơ minh chứng để hoàn thành tiêu chí này.
+ Đài truyền thanh xã: có Quyết định thành lập Đài truyền thanh xã, quyết định Ban biên tâp, quyết định cán bộ phụ trách đài truyền thanh xã; Kế hoạch, quy chế hoạt động, lịch  phát sóng…
( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     8. Tiêu chí số 9 Nhà ở dân cư
Có biểu đánh giá, tổng hợp nhà đạt chuẩn của từng hộ của từng thôn
( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     10. Tiêu chí số 13:
Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012:
- Chứng nhận đăng ký HTX 
- Danh sách HĐQT, Ban kiểm soát nhiệm kỳ 3
- Vốn điều lệ
- BC hiệu quả hoạt động của HTX
- Danh sách thành viên HTX
- Báo cáo của HTX về tình hình hoạt động HTX
 - Phụ lục 1 đánh giá, thẩm định HTX hoạt động theo luật HTX 2012
- Phụ lục 2 bảng tự chấm điểm HTX
- Phụ lục 3 Phiếu đánh giá mức độ hài lòng của thành viên HTX
Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững
- Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn xã 
 ( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
     11. Tiêu chí số 14:
Đã có các Quyết định công nhận xã, trường đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đối với bậc học Mẫu giáo; Quyết định công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, THCS năm học 2019 - 2020.
Đã có Quyết định công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, THCS năm học 2019 - 2020.
Quyết định công nhận học sinh, học viên tốt nghiệp THCS hệ GDPT, THCS hệ GDTX  năm học 2020 -2021.
Đã có Quyết định công nhận xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Thiện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mần non trẻ em 5 tuổi năm học  2020 -2021.
Nhìn chung, việc làm hồ sơ minh chứng đạt 80 %. Trong  tháng 10 công chức phụ trách tiêu chí tập hợp hồ sơ trình Phòng giáo dục xem xét công nhận
     12. Tiêu chí số 15:
- Bằng công nhận đạt tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2021.
- Quyết định của UBND tỉnh Gia Lai về việc công nhận đạt tiêu chí quốc gia y tế xã từ năm 2021.
- Báo cáo số liệu cơ bản mẫu số 4 năm 2021.
- Báo cáo kết quả đợt cân đo chiều cao  dưới 5 tuổi 2021 của các  thôn , số liệu trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2021.
     13. Tiêu chí số 16:
- Đã có các quyết định làng văn hóa từng thôn; Kế hoạch thực hiện tiêu chí số 16 theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Ia Yeng.
     14. Tiêu chí 17:
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
- Biểu mẫu tổng hợp môi trường về cấp nước sinh hoạt toàn xã và từng thôn. ( Đã chuyển hs lên phòng chuyên môn thẩm định)
 -  Các cơ sở do xã quản lý ký cam kết BVMT có bản cam kết của từng cơ sở
- Các cơ sở có thủ tục BVMT do UBND Huyện quản lý (bản pho to các thủ tục môi trường của các cơ sở hiện chưa có)
-  Danh sách các hộ có hàng rào, cổng ngõ chỉnh trang của từng thôn và tổng hợp toàn xã.
- Kế hoạch tăng cường đẩy mạnh công tác bảo vệ , giữ gìn vệ sinh môi trường của xã.
- Phương án thu gom vận chuyển xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
- Kế hoạch tổ chức xây dựng cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp, an toàn trên địa bàn.
- Phương án thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
-Biểu mẫu tổng hợp nhà tiêu, nhà tắm, bể chưa nước, thực hiện 3 sạch toàn xã và tổng hợp 7 thôn
- Danh sách các hộ thực hiện 5 không 3 sạch của thôn, xã.
- Danh sách các hộ được hướng dẫn tuyên truyền thông tư 17/2018 (các hộ cư được tập huấn)
- Các hộ sản xuất kinh doanh cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm
- Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm các hộ kinh doanh
- Hồ sơ bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn các thôn
- Danh sách các hộ chăn nuôi và các hộ ký cam kết BVMT của từng thôn, xã. Có các bản ký cam kết của các hộ kèm theo.
( Do các thôn chưa lập bản cam kết bảo vệ môi trường xong nên xã chưa chuyển hs lên phòng chuyên môn để thẩm định lại)
      15. Tiêu chí 18:
Do tiêu chí số 18.1,18.2 liên quan đến đánh giá kết quả cuối năm 2021 của Đảng uỷ, Chính quyền và UBMTTQVN xã và các ban ngành đoàn thể vì vậy hiện nay VP đang cập nhật các bảng biểu có liên quan đến tiêu chí đánh giá; Tiếp tục thu nhận  hồ sơ, bằng cấp của cán bộ, công chức còn thiếu.
Nhìn chung, việc làm hồ sơ minh chứng đạt 70 %. Trong tháng 10 công chức phụ trách tiêu chí tập hợp hồ sơ trình Phòng Nội vụ xem xét công nhận
IV. Công tác triển khai thực hiện của Đảng ủy, mặt trận đoàn thể và các thôn:
-Từ đầu năm 2021, Đảng ủy xã Ia Yeng đã ban hành Nghị quyết chuyên đề nhằm quyết tâm đến cuối năm 2021 đạt 19/19 tiêu chí, xã về đích nông thôn mới.
-Phát huy công tác giám sát của mặt trận, Hội đồng nhân dân  xã, thôn phân công cán bộ và có kế hoạch giám sát chặt chẽ từng nội dung XD.NTM; phối hợp và phát huy vai trò giám sát cộng đồng, đảm bảo mọi nội dung, nhiệm vụ và nguồn lực XDNTM của xã đều được thực hiện công khai, minh bạch và hiệu quả.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã, các đoàn thể xã: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền quán triệt các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới đến toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã thông qua các cuộc họp, hội nghị, băng rôn, khẩu hiệu.
- Mặt trận và các đoàn thể hàng tuần phối hợp với hệ thống chính trị các thôn triển khai họp thôn, đối thoại với nhân dân, tuyên truyền hướng dẫn cho nhân dân thực hiện NTM.
- Hệ thống chính trị thôn thường xuyên vận động nhân dân làm nhà vệ sinh, di rời chuồng trại, vệ sinh môi trường, làm con đường hoa, hàng rào xanh, vườn sau sạch...vận động nhân dân chỉnh tranh hàng rào, khuôn viên nhà, sửa chữa nhà ở, hiến đất mở rộng đường.....
     V. Khó khăn : 
     1. Tiêu chí 5: Cơ sở vật chất trường học còn thiếu chưa đạt chuẩn.
 Nhu cầu nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đặc biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương.
      2. Tiêu chí số 9:
- Đối với 13 căn nhà sửa chữa do Hội nông dân, Cựu chiến binh, HLHPN, Đoàn thanh niên phụ trách thì mới khảo sát chưa tiến hành sửa chữa
     3.Tiêu chí số 10:
- Trên địa bàn xã hiện nay có tổng diện tích gieo trồng là 2.408,5ha. Trong đó diện tích mà hộ dân ở nơi khác đến sản xuất thì lại chiếm 1.351ha, còn lại 1057,5ha là những hộ sinh sống trên địa bàn xã sản xuất. Sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi của người dân còn nhỏ lẻ, sản phẩm chưa có thương hiệu và đầu ra chưa ổn định.
- Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến các hoạt động phát triển sản xuất, kinh doanh du lịch gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã đa phần đi làm công nhân trong các công ty tại các thành phố nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã nghỉ việc, nên mức thu nhập trên địa bàn chưa được cải thiện.
- Đã thực hiện theo mô hình liên kết giống lúa với công ty Lộc trời với tổng diện tích mô hình là 45 ha. Việc thực hiện mô hình đã giảm chi phí đầu vào và tăng hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân tham gia mô hình. Tuy nhiên việc liên kết với công ty Lộc trời thì chủ yếu là những hộ dân xâm canh thực hiện.
     4.Tiêu chí số 17:
- Với đặc điểm dân số có hơn 93 % là người đồng bào DTTS, nhận thức của một số hộ dân về công tác bảo vệ môi trường chưa cao, vẫn còn tình trạng nuôi nhốt gia súc dưới gầm nhà sàn, nhiều hộ không có nhà tiêu, nhà tắm. Kinh phí hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế, chủ yếu do nhân dân tự làm nhưng do đời sống còn khó khăn nên việc thực hiện tiêu chí môi trường với chỉ tiêu về tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại, chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường và tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch khó thực hiện.
- Hiện nay tại có 1 số thôn về công tác di dời chuồng trại, làm nhà vệ sinh rất khó khăn , nguyên nhân là do vườn đất ở hẹp, một số hộ dân tại khu kênh mương bị ngập nước không đào được hầm để làm nhà vệ sinh.
- Nhận thức  của một số cán bộ chưa sâu trong đó có cán bộ xã, thôn nên chưa quan tâm đến công tác xây dựng Nông thôn mới; thiếu trách nhiệm trong việc đôn đốc triển khai. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị một số thôn làng chưa cao dẫn đến tiêu chí đạt thấp.
     VI.Đề xuất kiến nghị:
     1.Tiêu chí số 2:
- Đề nghị huyện xem xét bố trí vốn để xây dựng 2 tuyến đường với chiều dài khoảng 1,9 km.
- Đề nghị huyện xem xét bố trí vốn để dắp lề đường 2 bên đường trục xã từ thôn Plei Kram đến trụ sở UBND xã.
     2.Tiêu chí số 5:
-Trường Mẫu giáo Ia Yeng:
+ Xây hàng rào tại khu trung tâm 150m.
+ Đổ bê tông sân chơi trung tâm 1000m2.
+ Một bộ đồ chơi ngoài trời kinh phí khoản 96 triệu.
+ Xây dựng hàng rào sân chơi tại 4 điểm lẻ thôn Plei Kram, Đoàn Kết, Kte Nhỏ, Bôn Sô Mlơng.
  • Trường Tiểu học Anh Hùng Núp:
+ Xây hàng rào 380m, Cổng trường, bờ kè.
+ Khối phòng học gồm 6 phòng 2 lầu.
+ Khối phòng quản trị hành chính gồm 6 phòng.
+ Mua 01 phòng máy tính 30 máy.
+ Xây dựng 2 phòng ngủ bán trú và nhà để xe học sinh.
+ Xây dựng hàng rào thôn Plei Kram.
+ Xây dựng hàng rào và nhà vệ sinh thôn Plei Kual.
  • Trường THCS Nguyễn Tất Thành:
+ Đổ bê tông sân trường 2000m2 .
+ Xây hàng rào hai bên trường 300m.
+ Xây nhà để xe học sinh và giáo viên.
+ Xây phòng hiệu bộ.
     3.Tiêu chí số 6:
          - Đối với Trung tâm văn hóa xã: Xây dựng nhà văn hóa đa năng, các phòng chức năng cho trung tâm văn hóa xã và các trang thiết bị.
         - Đối với nhà văn hóa các thôn: Làm nhà vệ sinh, giếng nước.
    4.Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
    Trên địa bàn xã có quy hoạch chợ, đã làm hàng rào, sân bê tông, nhà vệ sinh. Đề nghị huyện quan tâm đầu tư thêm các hạng mục để đưa chợ vào hoạt động phục vụ người dân mua bán trao đổi hàng hóa.  
          VII. Phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm:
            - Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ minh chứng đối với các tiêu chí đã đạt và chuyển cấp trên thẩm định hồ sơ.
- Tiếp tục huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các tuyến đường nội thôn cũng như các tuyến đường nội đồng nhằm phục vụ cho nhu cầu đi lại, vận chuyển nông sản, hàng hóa cho nhân dân.
- Tăng cường tuyên truyền người dân để nâng cao ý thức bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi, kênh mương nội đồng trên địa bàn xã. Tăng cường chỉ đạo các tổ dịch vụ thường xuyên tổ chức nạo vét kênh mương nội đồng để đảm bảo đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
- Tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn xã sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
- Trồng cây xanh tại các hội trường thôn tạo cho cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Từng bước kêu gọi đầu tư xã hội hóa chợ nông thôn trên địa bàn xã, tạo điều kiện mở rộng hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cũng như mức sống cho người dân từ đó góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của xã nói riêng và của huyện nói chung.
-Tiếp tục vận động các hộ dân phát huy nội lực tự bỏ vốn để xây dựng và sửa chữa nhà ở, công trình vệ sinh, chuồng gia súc, tường rào và cải tạo vườn tạp.
- Tiếp tục vận động các nhà hảo tâm ủng hộ tiền và hiện vật để xây dựng nhà cho những hộ có hoàn cảnh khó khăn nhất.
- Tiếp tục vận động nhân dân áp dụng tiến bộ KHKT, cơ giới hóa vào sản xuất; quan tâm củng cố phát triển HTX trên địa bàn xã, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, đào thải các loại giống cây không có năng suất, hiệu quả kinh tế kém, thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
- Tiếp tục vận động người dân nâng cao thu nhập từ các nguồn thu nhập xâm canh trên địa bàn ngoài xã, vận động nhân dân tham gia sản xuất liên kết với công ty Lộc trời để được hỗ trợ trong sản xuất tăng năng xuất.
- Tiếp tục rà soát các đối tượng là hộ nghèo để tìm rõ nguyên nhân nghèo của từng hộ, trên cơ sở đó để phân loại các hộ nghèo do thiếu vốn, thiếu đất, kĩ thuật, kinh nghiệm sản xuất...để đề xuất những biện pháp cụ thể, thiết thực.
             -Tiếp tục chỉ đạo Trạm y tế xã tăng cường công tác tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid 19 trong tình hình mới.
 - Tổ chức rà soát, lập danh sách đối tượng tiêm chủng vác xin Covid 19                       
 - Tập trung xây dựng các con đường hoa, hàng rào xanh.
- Vận động nhân dân di dời chuồng trại nuôi nhốt dưới gầm sàn nhà, xây dựng nhà tắm, nhà vệ sinh, bể chứa nước.
 - Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội huyện cho vay vốn nước sạch vệ sinh môi trường.             
      Trên đây là báo cáo kết quả triển khai Chương trình MTQG XD NTM 9 tháng và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2021 trên địa bàn xã. BQL XD NTM xã Ia Yeng báo cáo BCĐ XD NTM huyện biết, chỉ đạo./.  
   
Nơi nhận :
- UBND huyện;
- BCĐ XD NTM huyện;
- TT Đảng ủy, HĐND;
- CT và PCT UBND xã;
- Các thành viên BCĐ, BQL các CTMTQG xã;
- Lưu : VT.
 
                             TM. BAN CHỈ ĐẠO NTM XÃ
                                   KT. TRƯỞNG BAN
                                   PHÓ TRƯỞNG BAN
 
 
 
                                   CHỦ TỊCH UBND XÃ
                                      Dương Văn Tuấn
 
 
 

[1] Đã tổ chức tu sữa kênh mương 63,9 km. Trong đó, kênh tiêu lớn là 15 km; tiêu nội đồng 16,5 km; kênh cấp 3 từ B1-B11 là 12,4 km; kênh tưới xương cá và kênh nhỏ là 20 km.
 

Thông tin liên hệ:

  • Xã Ia Yeng - Huyện Phú Thiện - tỉnh Gia Lai
  • iayeng.phuthien@gialai.gov.vn
  •  

Thông tin bản quyền:


Chịu trách nhiệm chính: Đ/c Chủ tịch UBND xã Ia Yeng.